Hi, I am

Ngô Tôn

I am a programmer.

Home / HCMUS / Data Mining / Khai thác tập phổ biến & luật kết hợp – Association Rules

Khai thác tập phổ biến & luật kết hợp – Association Rules

1. Luật kết hợp trong khai phá dữ liệu (Association Rule in Data Mining)

Trong lĩnh vực Data Mining, mục đích của luật kết hợp (Association Rule – AR) là tìm ra các mối quan hệ giữa các đối tượng trong khối lượng lớn dữ liệu. Nội dung cơ bản của luật kết hợp được tóm tắt như dưới đây.

Cho cơ sở dữ liệu gồm các giao dịch T là tập các giao dịch t1, t2, …, tn.

T = {t1, t2, …, tn}. T gọi là cơ sở dữ liệu giao dịch (Transaction Database)

Mỗi giao dịch ti bao gồm tập các đối tượng I (gọi là itemset)

I = {i1, i2, …, im}. Một itemset gồm k items gọi là k-itemset

Mục đích của luật kết hợp là tìm ra sự kết hợp (association) hay tương quan (correlation) giữa các items. Những luật kết hợp này có dạng X =>Y

Trong Basket Analysis, luật kết hợp X =>Y có thể hiểu rằng những người mua các mặt hàng trong tập X cũng thường mua các mặt hàng trong tập Y. (X và Y gọi là itemset).

Ví dụ, nếu X = {Apple, Banana} và Y = {Cherry, Durian} và ta có luật kết hợp X =>Y thì chúng ta có thể nói rằng những người mua Apple và Banana thì cũng thường mua Cherry và Durian.

Theo quan điểm thống kê, X được xem là biến độc lập (Independent variable) còn Y được xem là biến phụ thuộc (Dependent variable)

Độ hỗ trợ (Support) và độ tin cây (Confidence) là 2 tham số dùng để đo lường luật kết hợp.

Độ hỗ trợ (Support) của luật kết hợp X =>Y là tần suất của giao dịch chứa tất cả các items trong cả hai tập X và Y. Ví dụ, support của luật X =>Y là 5% có nghĩa là  5% các giao dịch X và Y được mua cùng nhau.

Công thức để tính support của luật X =>Y như sau:

Trong đó: N là tổng số giao dịch.

Độ tin cậy (Confidence) của luật kết hợp X =>Y là xác suất xảy ra Y khi đã biết X. Ví dụ độ tin cậy của luật kết hợp {Apple} =>Banana} là 80% có nghĩa là 80% khách hàng mua Apple cũng mua Banana.

Công thức để tính độ tin cậy của luật kết hợp X =>là xác suất có điều kiện Y khi đã biết X như sau :

Trong đó: n(X) là số giao dịch chứa X

Để thu được các luật kết hợp, ta thường áp dụng 2 tiêu chí: minimum support (min_sup) và  minimum confidence (min_conf)

Các luật thỏa mãn có support và confidence thỏa mãn (lớn hơn hoặc bằng)  cả Minimum support và Minimum confidence gọi là các luật mạnh (Strong Rle)

Minimum support và Minimum confidence gọi là các giá trị ngưỡng (threshold) và phải xác định trước khi sinh các luật kết hợp.

Một itemsets mà tần suất xuất hiện của nó >= min_sup goi là frequent itemsets

Một số loại luật kết hợp

Binary association rules (luật kết hợp nhị phân): Apple => Banana

Quantitative association rules (luật kết hợp định lượng):

weight in [70kg – 90kg] => height in [170cm – 190cm]

Fuzzy association rules (Luật kết hợp mờ):  weight in HEAVY => height in TALL

Thuật toán phổ biến nhất tìm các luật kết hợp là Apriori sử dụng Binary association rules.

 

2.Thuật toán sinh các luật kết hợp Apriori (by Agrawal and Srikant 1994)

Tư tưởng chính của thuật toán Apriori là:

– Tìm tất cả frequent itemsets:

k-itemset (itemsets gồm k items) được dùng để tìm (k+1)- itemset.

Đầu tiên tìm 1-itemset (ký hiệu L1). L1 được dùng để tìm L2 (2-itemsets). L2 được dùng để tìm L3 (3-itemset) và tiếp tục cho đến khi không có k-itemset được tìm thấy.

– Từ frequent itemsets sinh ra các luật kết hợp mạnh (các luật kết hợp thỏa mãn 2 tham số min_sup và min_conf)

Apriori Algorithm

1.    Duyệt (Scan)  toàn bộ transaction database để có được support S của 1-itemset, so sánh S với min_sup, để có được 1-itemset (L1)

2.    Sử dụng Lk-1 nối (join) Lk-1  để sinh ra candidate k-itemset. Loại bỏ các itemsets không phải là frequent itemsets thu được k-itemset

3.    Scan transaction database để có được support của mỗi candidate k-itemset, so sánh S với min_sup để thu được frequent k –itemset (Lk)

4.    Lặp lại từ bước 2 cho đến khi Candidate set (C) trống (không tìm thấy frequent itemsets)

5.    Với mỗi frequent itemset I, sinh tất cả các tập con s không rỗng của I

6.    Với mỗi tập con s không rỗng của I, sinh ra các luật  s => (I-s) nếu độ tin cậy (Confidence)  của nó > =min_conf

Chẳn hạn với I= {A1,A2,A5},các tập con của I:

{A1}, {A2}, {A5}, {A1,A2},{A1,A5},{A2,A5}

sẽ có các luật sau

{A1} => {A2,A5},{A2} =>{A1,A5},{A5} =>{A1,A2}

{A1,A2} =>{A5},{A1,A5} =>{A2},{A2,A5} => {A1}

 

About ngoton

Ngô Tôn is a programmer with passion for tailored software solutions. Comes with 7+ years of IT experience, to execute beautiful front-end experiences with secure and robust back-end solutions.

Leave a Reply

avatar
  Subscribe  
Notify of